Trên thực tế, các tranh chấp lao động cá nhân (LĐCN )đang diễn ra ngày càng nhiều phù hợp với sự phát triển của các quan hệ lao động. Và để giải quyết những mâu thuẫn giữa các bên khi tranh chấp lao động cá nhân xảy ra, có một phương pháp rất hữu hiệu và được các bên vô cùng ưa chuộng đó là phương pháp thông qua hòa giải. Nó xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động quan hệ thoả thuận, bình đẳng. Khi một tranh chấp lao động phát sinh, trước hết các bên phải tự trực tiếp thương lượng với nhau tại nơi phát sinh tranh chấp.
Hòa giải là quá trình các bên tranh chấp đưa tranh chấp lao động giữa họ ra trước người thứ ba trung lập để giải quyết. Người thứ ba trung lập đó căn cứ vào tình tiết của vụ việc và tình hình giữa các bên để giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận có thể chấp nhận được. Việc hòa giải có thể là phương cách rất hữu dụng khi các bên không lựa chọn giải quyết bằng Tòa án.
Một người hòa giải sẽ giúp các bên đương sự tìm đến một phương cách liên lạc và đàm phán một cách hữu hiệu trong trường hợp các bên đương sự hoặc luật sư của họ không thể liên lạc một cách hữu hiệu với nhau để đạt được thỏa hiệp. Trong nhiều trường hợp tranh chấp, tư cách trung lập của người hòa giải có thể làm cho các bên đương sự có cái nhìn rõ ràng tới việc tranh chấp và tìm giải pháp tiềm tàng để họ có thể giải tỏa bế tắc.
Công ty luật TGS xin giới thiệu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua hòa giải viên lao động:
Điều 201 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động giữa cá nhân của hòa giải viên lao động.
Về nguyên tắc chung, việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. Tuy nhiên, đối với một số tranh chấp lao động cá nhân do cần được giải quyết một cách dứt điểm càng nhanh càng tốt, có thể bỏ qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động,
Các tranh chấp lao động giữa cá nhân có thể bỏ qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động bao gồm:
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt họp đồng lao động.
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Đối với các tranh chấp LĐCN không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 201 và các tranh chấp lao động cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động, khi các bên có yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết thì hòa giải viên lao động (được Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phân công) có trách nhiệm hòa giải trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Bộ luật Lao động.
Hòa giải viên lao động phải tổ chức và kết thúc phiên họp hòa giải tranh chấp lao động trong thời gian nói trên. Phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện theo ủy quyền của họ. Trường hợp một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Vì vậy, trước hết hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn để các bên tự thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Chỉ khi các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động mới đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét, quyết định. Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành. Nếu hai bên không chấp nhận phương án hoà giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động. Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, ke từ ngày lập biên bản.
– Trong trường hợp hoà giải tranh chấp lao động cá nhân không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Thời hiệu yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Bộ luật Lao động.
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…
Khúc Thị Thu – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế,... hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.
Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,....
Trần Mai Hương – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Thu là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...