Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có thắc mắc muốn hỏi luật sư như sau: Gần đây tôi có đăng ký hồ sơ thi sát hạch lái xe. Khi đến trung tâm làm thủ tục, trong thủ tục yêu cầu có giấy khám sức khỏe, tuy nhiên tôi được hướng dẫn là chỉ cần đóng tiền khám sức khỏe mà không cần tới khám. Giấy khám sức khỏe sẽ được làm cho sẵn. Vậy xin hỏi luật sư giấy khám sức khỏe đó có phải là giấy khám sức khỏe giả hay không? Và tôi thấy việc các trung tâm tự làm giấy khám sức khỏe cho người đăng ký thi sát hạch hiện nay khá phổ biến, hành vi đó có phải đi tù không ạ?
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Theo thông tin bạn cung cấp thì giấy khám sức khẻo mà các bạn ở trung tâm đó làm cho bạn là giấy khám sức khỏe giả. Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì hành vi làm giấy khám sức khỏe giả cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341, Bộ luật hình sự).
Cấu thành tội phạm:
1. Khách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính Nhà nước, tổ chức và xâm phạm sự hoạt động bình thường, uy tín của cơ quan Nhà nước, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước về con dấu, tài liêu hoặc giấy tờ khác
2. Mặt khách quan:
– Hành vi khách quan:
+ Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: là hành vi của người không có thẩm quyền cấp các giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các giấy tờ đó bằng những phương pháp nhất định để coi nó như thật. Việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần (tiêu đề, chữ ký, con dấu, nội dung…). Hành vi phạm tội này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được con dấu, tài liệu, các giấy tờ giả của một cơ quan Nhà nước, tổ chức nhất định (kể cả cơ quan Nhà nước hay tổ chức đó không có thật hoặc đã bị giải thể). Điều luật không yêu cầu việc “làm” giả này phải nhằm sử dụng hoặc đã sử dụng vào mục đích gì.
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội không có hành vi “làm” giả các đối tượng trên nhưng đã có hành vi “sử dụng” chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật.
Hành vi sử dụng con dấu, giấy tờ…trong Điều 341 là sử dụng các con dấu, giấy tờ…được tạo ra từ nguồn gốc không đúng thẩm quyền. Đối với hành vi sử dụng, tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.
Điều luật chỉ quy định người sử dụng các giấy tờ, tài liệu vào mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Vì vậy, nếu hành vi “lừa dối” đã đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội phạm này.
3. Mặt chủ quan:
Lỗi trong tội này là lỗi cố ý. Hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không đòi hỏi mục đích để cấu thành tội phạm. Tuy nhiên với hành vi sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, đòi hỏi phải có mục đích nhằm lừa dối mới cấu thành tội phạm.
4. Chủ thể:
Chủ thể của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là bất kỳ người nào, có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên.
5. Hình thức xử lý:
Có ba khung hình phạt chính và một khung hình phạt bổ sung:
– Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, áp dụng với trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, áp dụng với trường hợp:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, hành vi làm giả giấy khám sức khỏe trên có đủ yếu tố cấu thành Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Tùy theo mức độ vi phạm, người phạm tội sẽ phải chịu mức phạt theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015.
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900 8698 để được Luật sư hỗ trợ chi tiết
>>Mời quý bạn đọc xem thêm: Xử lý hình sự về vi phạm khám,chữa bệnh