Câu hỏi:
Gia đình tôi sống ở trên mảnh đất của ông bà để lại từ khoảng những năm 1970, từ thế hệ trước vẫn ở ổn định và không có tranh chấp đất đai gì, nhưng mảnh đất mà gia đình tôi đang ở không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 20/4/2017, bên cạnh nhà tôi có gia đình của vợ chồng trẻ mới chuyển đến và xây nhà mới. Tuy nhiên khi xây nhà, họ đã phá rặng tre ( ranh giới đất giữa hai nhà ) và họ đã xây lấn sang đất nhà tôi. Vậy xin hỏi luật sư, gia đình tôi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình tôi nộp đơn ở đâu để chứng minh rằng gia đình họ đã lấn chiếm đất của nhà tôi?
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn, công ty Luật TGS tư vấn cho bạn như sau:
Trước khi khởi kiện ra tòa án, các bên tranh chấp cần thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
-
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
-
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
-
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
-
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Nếu hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã sẽ gửi biên bản đến phòng tài nguyên và môi trường. Còn nếu tranh chấp đất đai giữa bạn và nhà liền kề đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì sẽ được giải quyết theo Khoản 2 Điều 2013 Luật Đất đai 2013
Cách thứ nhất: Bạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện vì đây là trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình với nhau; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện, bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự (điểm a Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013).
Cách thứ hai: Bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn và hộ liền kề đang cư trú (điểm a, Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Vì gia đình bạn đang sinh sống trên mảnh đất của cha ông để lại và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nên việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Tuy nhiên, hiện tại đất của bạn đang có tranh chấp nên không thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và nếu khi giải quyết được tranh chấp hay hòa giải, thỏa thuận được giữa hai bên, bạn nên làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tà sản gắn liền với đất để dảm bảo quyền lợi của bạn cũng như tránh những tranh chấp về đất đai sau này. Bởi vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là cơ sở pháp lý chắc chắn để xác định về quyền sở hữu cũng như để tránh các tranh chấp đất đai phát sinh. Việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 101 của Luật Đất đai như sau:
-
” Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật TGS về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 1900.6110 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS
Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS
Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.