Sản phẩm của trí tuệ luôn được đề cao và có giá trị sâu sắc trong thế giới chúng ta. Đăng ký sở hữu trí tuệ nhằm mục đích bảo hộ độc quyền các quyền sở hữu trí tuệ của mình, tuy nhiên thời gian bảo hộ cho các tài sản trí tuệ này không phải lúc nào cũng là vô hạn mà tùy từng loại tài sản trí tuệ khác nhau. Chính vì vậy, chủ sở hữu cần nắm rõ thời hạn “trị vì” để khai thác, sử dụng, định đoạt, bảo vệ tài sản trí tuệ của mình sao cho hợp lý và hiệu quả.
Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam chưa đưa ra khái niệm thời hạn bảo hộ, nhưng có quy định thời hạn bảo hộ của từng loại trong quyền sở hữu trí tuệ. Do đó, có thể hiểu, thời hạn bảo hộ là khoảng thời gian cho phép các chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện việc khai thác, sử dụng, định đoạt sản phẩm trí tuệ do mình sáng tạo ra nhằm mục đích thương mại, tạo ra lợi ích vật chất; sau thời hạn đó, các chủ thể khác nếu thực hiện việc khai thác, sử dụng đến sản phẩm này thì không cần phải xin phép hoặc trả thù lao. Như vậy, trong suốt thời hạn bảo hộ, bất cứ chủ thể nào không phải là chủ sở hữu trí tuệ nếu thực hiện các hành vi khai thác, sử dụng các quyền này mà không được sự cho phép của chủ sở hữu trí tuệ (trừ các trường hợp hạn chế quyền) sẽ bị coi là thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.Cụ thể :
– Thời hạn bảo hộ quyền tác giả: Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ, sửa đối, bổ sung 2009 và hợp nhất 2013 quy định như sau:
“1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”
– Thời hạn bảo hộ quyền liên quan: Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ quy định:
“1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.”
– Thời hạn bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp:
+ Sáng chế: Khoản 2 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ quy định “Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn”.
+ Giải pháp hữu ích: Khoản 3 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ quy định : “Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn”
+ Kiểu dáng công nghiệp: Khoản 4 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ “Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm”
+ Thiết kế bố trí: Khoản 5 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ quy định Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
+ Nhãn hiệu: Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ quy định “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.”
+ Chỉ dẫn địa lý: Khoản 7 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ quy định : “Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.”
Nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước trong việc tạo ra sự cân bằng, hài hòa giữ lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích công cộng. Cụ thể, pháp luật đã quy định những thời hạn cụ thể, thời hạn này không quá dài để bảo vệ lợi ích cho chủ sở hữu trí tuệ nhưng cũng không quá ngắn để đề cao lợi ích cộng đồng. Thời hạn này đủ để các chủ sở hữu trí tuệ tận dụng để bù đắp chi phí sáng tạo và tìm kiếm lợi nhuận phục vụ cho đời sống cá nhân. Mặc khác, thời hạn này phản ánh việc Nhà nước luôn tạo điều kiện để các chủ thể khác có thể tiếp cận được với nguồn tri thức, các sản phẩm, công trình nghiên cứu nhằm phục vụ dân trí sau thời hạn bảo hộ. Cũng nhờ thời hạn bảo hộ, không ngừng khuyến khích các chủ ở hữu trí tuệ tạo ra những sản phẩm trí tuệ mới; kích thích sự sáng tạo nói chung trong cộng đồng giúp ngành công nghiệp mới này phát huy với những thế mạnh vốn có của nó. Ngăn chặn những hành vi xâm phạm quyền ở hữu trí tuệ, gây phương hại đến quyền và lợi ích của chử sở hữu trí tuệ. Tăng cường phát triển và bảo vệ tốt hơn quyền sở hữu trí tuệ giúp cho quốc gia, đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…
Khúc Thị Thu – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế,... hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.
Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,....
Trần Mai Hương – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Thu là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...