Câu hỏi:
“Tôi làm việc tại một doanh nghiệp tư nhân theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm. Tôi đã làm được 1 năm rưỡi. Nay tôi trình bày với giám đốc doanh nghiệp xin thôi việc vì lý do hoàn cảnh khó khăn. Nhưng sếp không đồng ý và bảo nếu tôi nghỉ việc sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng. Mong luật sư tư vấn để tôi có thể nghỉ việc đúng luật. “
Trả lời:
Luật sư tư vấn xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Hành vi của bạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động quy định về trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn :
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Theo như bạn trình bày với giám đốc doanh nghiệp thì lý do bạn nghỉ làm là “hoàn cảnh khó khăn”. Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP giải thích về “hoàn cảnh khó khăn” mà người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là:
– Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
– Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
– Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
=> Nếu bạn đã thuộc một trong các trường hợp khó khăn trên thì vẫn phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ báo trước với người sử dụng lao động. Cụ thể, bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn nên bạn phải báo trước cho giám đốc doanh nghiệp ít nhất là 30 ngày (điểm b Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012).
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…
Khúc Thị Thu – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế,... hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.
Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,....
Trần Mai Hương – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Thu là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...