Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được hiểu là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:
Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
- Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- a) Làm chết người;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
- a) Làm chết 02 người;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
- a) Làm chết 03 người trở lên;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>>> Xem thêm: Tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự để có nhiều kiến thức hơn bạn nhé:
Dấu hiệu cấu thành tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
Thứ nhất: Về chủ thể
Chủ thể của tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ hai: Về khách thể
Khách thể của tội là hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy xâm phạm đến an toàn công cộng cũng như tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác
Thứ ba: Về mặt chủ quan
Cá nhân thực hiện hành vi với lỗi cố ý
Thứ tư: Về mặt khách quan
Hành vi khách quan bao gồm:
+ Không thực hiện các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy;
+ Không tổ chức các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy như: chuẩn bị các phương tiện phòng cháy chữa cháy như bình cứu hỏa,…
+ Thực hiện các quy tắc phòng cháy, chữa cháy một cách chiếu lệ hình thức
Hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Người thực hiện hành vi vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hành vi của mình gây thiệt hại đến tính mạng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản của người khác. Tuy nhiên, khoản 4 Điều luật này còn quy định: “Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm”, vậy nên trong trường hợp hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể xảy ra nếu không được ngăn chặn kịp thời thì chủ thể của hành vi vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hình phạt đối với tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
+ Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: người phạm tội bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
+ Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm ( khoản 1) hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm ( Khoản 2) hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm ( khoản 3)
+ Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.8698 hoặc truy cập vào Website: https://congtyluattgs.vn
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS
Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS
Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.