Điều kiện để được giải thể doanh nghiệp:
Theo quy định của pháp luật và luật Doanh nghiệp và những quy định khác có liên quan, doanh nghiệp được giải thể khi đã đáp ứng được nhưng yêu cầu về luật pháp về các nghĩa vụ tài chính, tài sản, trong đó đó phải đảm bảo hoàn thành những nghĩa vụ đối với người lao động của doanh nghiệp thì mới được giải thể doanh nghiệp.
Cụ thể khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Theo khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
− Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
− Nợ thuế;
− Các khoản nợ khác
Quyền lợi của người lao động được hưởng khi doanh nghiệp giải thể
Quyền lợi người lao động được hưởng:
Doanh nghiệp giải thể là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo Khoản 7 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012. Trong trường hợp này, người lao động có trách nhiệm:
Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
− Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
− Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 về trợ cấp thôi việc thì :
− Khi hợp đồng lao động chấm dứt do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
=> Tóm lại, trường hợp doanh nghiệp giải thể thì doanh nghiệp sẽ ưu tiên thanh toán tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…
Khúc Thị Thu – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế,... hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.
Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,....
Trần Mai Hương – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ
Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Thu là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...