Trước đây, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt tuy được đề cập trong một số luật như Luật Công an nhân dân, Luật Phòng chống ma túy, Luật Phòng chống khủng bố, Luật An ninh quốc gia… nhưng chỉ quy định chung chung mà chưa quy định cụ thể trình tự thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm tiến hành, thông tin, tài liệu thu thập chưa được xem là nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã bổ sung các quy định về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Việc quy định cụ thể, rõ ràng đã giúp tạo hành lang pháp lý vững chắc cho Cơ quan điều tra chủ động thu thập thông tin, tài liệu, bổ sung nguồn chứng cứ quan trọng có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm, xác định đối tượng phạm tội và đồng bọn, ngăn chặn đối tượng bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, truy nguyên tài sản bị tội phạm chiếm đoạt… trong điều tra các vụ án phức tạp, có tổ chức, đặc biệt nghiêm trọng.
Tuy nhiên, không phải loại tội phạm nào cũng được áp dụng các biện pháp điều tra đặc biệt.
Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được quy định tại Điều 223 Bộ luật tố tụng hình sự:
“Điều 223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
1. Ghi âm, ghi hình bí mật;
2. Nghe điện thoại bí mật;
3. Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.”
Theo đó, Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được tiến hành trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực âm thanh, hình ảnh, điện tử viễn thông, trình độ của chuyên viên công nghệ thông tin… bí mật thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng bị áp dụng nhằm phục vụ công tác điều tra, khám phá tội phạm. Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho phép ghi nhận hình ảnh với độ phân giải tốt, âm thanh chất lượng và những thông tin, tài liệu khác, đồng thời đảm bảo yếu tố bí mật với đối tượng áp dụng và những người không liên quan.
Để tránh sử dụng tràn lan và đảm bảo hiệu quả cao trong việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Điều 224 Bộ luật tố tụng hình sự quy định các trường hợp áp dụng điều tra tố tụng đặc biệt như sau:
“Điều 224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;
2. Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Như vậy, pháp luật quy định có hai nhóm tội được sử dụng biện pháp điều tra đặc biệt:
– Thứ nhất: là nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền: Đây các loại tôi được quy định tại chương 13 (các tội xâm phạm an ninh quốc gia từ điều 108 đến điều 121 ), chương 20 ( các tội về ma túy, từ điều 247 đến điều 259), mục 1 chương 23 (các tội về tham nhũng từ điều 353 đến 359) , điều 299 và điều 324 của BLHS năm 2015.
– Thứ hai: là nhóm tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội phạm khác có tổ chức được hiểu là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Đồng thời loại tội phạm có tổ chức này phải là loại tội đặc biệt nghiêm trọng tức là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Đây là những loại tội phạm có tổ chức chặt chẽ, phương thức, thủ đoạn phạm tội và che dấu tội phạm hết sức tinh vi, xảo quyệt, đối tượng phạm tội thường ngoan cố, chống đối đến cùng, thiếu hợp tác với Cơ quan tố tụng dẫn tới các biện pháp điều tra tố tụng thông thường không mang lại hiệu quả hay hiệu quả thấp. Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho phép Cơ quan điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ trực tiếp chứng minh tội phạm, xác định nhanh chóng, chính xác, toàn diện vụ án, chứng minh tội phạm và người phạm tội, truy nguyên tài sản bị tội phạm chiếm đoạt.
Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900 8698 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp chi tiết