Bố mẹ em có giao cửa hàng chị dâu em quản lý, chị nhận hàng và phải thanh toán gốc cho bố mẹ, tiền lãi được nhận. Giao từ T10/2014 đến T7/2018 khi kiểm kê lại hàng hoá và số tiền gốc đã thanh toán thì thất thoát gần 600 triệu đồng. Tính cả lãi chị được nhận thì vào khoảng 1 tỷ VNĐ. Nhưng đến nay chị nói rằng không biết tiền đi đâu, chị có mở riêng một cửa hàng riêng, và cho biết cửa hàng đó do chị tự vay mượn mà gây dựng nên. Chị bảo tự vay mượn hơn 1 tỷ? Nhưng chị không hề có tài sản riêng gì để thế chấp vay mượn được số tiền nhiều như thế. Gia đình em cho rằng chị đã rút tiền ở cửa hàng chính nhà em để tạo lập cửa hàng riêng của chị. Bây giờ nói gì chị cũng im lặng và không nói gì để giải quyết vấn đề trên, vẫn hiên ngang làm cửa hàng riêng và dự định ly hôn để 1 tay cướp hết tài sản của gia đình em. Vậy thưa luật sư gia đình em nên làm gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Luật sư TGS trả lời:
Dựa vào những thông tin bạn cung cấp, có thể xác định hành vi của chị dâu bạn có dấu hiệu cấu thành tội phạm Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 175 BLHS năm 2015.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp
- c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- g) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175 BLHS năm 2015
Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015, tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có 04 dấu hiệu cấu thành tội phạm bao gồm:
– Khách thể của tội phạm là quan hệ sở hữu.
– Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS.
– Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
– Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định 03 hành vi khách quan của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sau khi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:
+ Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó;
+ Đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, có khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. “Cố tình không trả” là hành vi vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, làm cho chủ tài sản mất khả năng đòi lại tài sản của mình.
Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn giao cửa hàng chị dâu bạn quản lý, chị nhận hàng và phải thanh toán gốc cho bố bạn, tiền lãi được nhận; giao từ T10/2014 đến T7/2018 khi kiểm kê lại hàng hoá và số tiền gốc đã thanh toán thì thất thoát gần 600 triệu đồng. Chị dâu bạn đã chiếm đoạt tài sản thông qua hợp đồng mua bán giữa bố mẹ bạn và chị dâu bạn, rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt 600 triệu đồng. Do vậy, hành vi của chị dâu bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Khoản 4 Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Bạn và gia đình có thể gửi đơn tố cáo đến Công an huyện nơi xảy ra hành vi phạm tội để yêu cầu xác minh và xử lý.
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS
Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS
Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.