Tình huống: Hiện nay gia đình tôi vừa có một cháu bé (lớp 6) khai ra rằng cháu bị anh H (sinh năm 1989) – là hàng xóm của gia đình tôi – thực hiện hành vi hiếp dâm cách đây 2 tháng. Sau khi hiếp dâm, anh H cho cháu 100 nghìn đồng và dặn không được nói với ai. Gia đình tôi rất lo lắng cho sức khỏe, danh dự của cháu bé sau này và không biết phải làm thế nào. Mong luật sư tư vấn cho tôi. Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin anh/chị cung cấp thì chau nhà anh/chị bị hiếp dâm từ năm lớp 6, tức mới 11 tuổi. Như vậy, hành vi của anh H cấu thành tội “Hiếp dâm trẻ em” được quy định tại Điều 112 Bộ luật hình sự:
“Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em
1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Đối với nhiều người;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Cụ thể, theo khoản 4 điều 112 Bộ luật hình sự thì hành vi hiếp dâm trẻ em của anh H bị phạt tù từ mười hai(12) năm đến hai mươi(20) năm, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy mức hình phạt cao nhất đối với người hàng xóm này là tử hình, mức thấp nhất là 12 năm tùy thuộc vào những yếu tố như nhân thân hoặc có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, nếu hành vi của anh H gây tổn hại đến sức khỏe và tinh thần của cháu bé thì anh H phải bồi thường cho gia đình anh chị theo quy định của pháp luật dân sự như sau:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
⇒Như vậy, gia đình và cháu bé sẽ nhận được bồi thường cho các khoản chi phí hợp lý để cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị ảnh hưởng; các chi phí hợp lý trong thời gian điều trị và khoản bồi thường bù đắp tinh thần.
Đầu tiên gia đình anh/chị viết đơn tố cáo hành vi hiếp dâm cửa người hàng xóm hiếp dâm cháu và gửi trực tiếp tại công an cấp huyện nơi gia đình đang cư trú. Tiếp nữa gia đình anh/chị phải có đầy đủ chứng cứ để chứng minh hành vi hiếp dâm của người hàng xóm như là: thời gian địa điểm, ai biết về hành vi đó và có chứng kiến hành vi đó không, có thể có ảnh chụp để có tính xác thực cao hơn. Sau khi tiếp nhận yêu cầu, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật.
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS
Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS
Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.