Nghị định số 01/2017/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 3/3/2017 sau thời gian được chuẩn bị kỹ lưỡng, công phu trên cơ sở rà soát, tổng hợp những bất cập, khó khăn trong quá trình tổ chức thi hành luật Đất đai. Kể từ khi triển khai thực hiện, nghị định số 01/2017/NĐ-CP đã có những điểm mới tích cực mang lại nhiều thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Một số điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được rút ngắn.
Kể từ ngày 3/3/2017, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là tối đa 15 ngày
Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.
Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ được rút ngắn. Cụ thể, giảm từ tối đa 20 ngày xuống còn 15 ngày với thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý.
Thủ tục đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, vợ, chồng, nhóm người sử dụng đất… tối đa là 10 ngày.
Thứ hai, mở rộng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong nhiều trường hợp.
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014
Theo Nghị định này, các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp sau:
– Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà nay đất đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, cũng không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác
– Đang sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy họach bị UBND cấp tỉnh thu hồi, nhưng được Ban Quản lý rừng xem xét giao khoán hoặc đã lấn, chiếm và nay đang dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nhà ở và không thuộc quy họach bảo vệ và phát triển rừng
– Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng đã có nhà ở và sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993.
Trường hợp 2: Được giao đất không đúng thẩm quyền
Nếu người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đựơc giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy họach nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp 3: Đối với diện tích đất tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Từ ngày 03/3/2017, nếu các cơ quan chức năng đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất, hay nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 thì sẽ được xem xét cấp sổ đỏ cho phần đất đó.
Trường hợp 4: Đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
Trường hợp 5: Đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa chuyển quyền
Đó là trường hợp đang sử dụng đất thuộc nhóm sau đây mà chưa được cấp GCN và không thuộc trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có GCN của bên chuyển quyền thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/01/2008
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/01/2008 đến trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
– Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014.
Cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất
Thứ ba, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp mua bán đất bằng hợp đồng viết tay.
Nghị định cho phép những trường hợp người dân mua bán nhà đất bằng giấy tờ tay từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/01/2008 được hợp thức hóa, cấp giấy chứng nhận hay còn gọi là “sổ đỏ”. Trước đây, những trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tay đến trước ngày 01/7/2004 mới được cấp giấy chứng nhận.