Đầu tư kinh doanh là việc các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Khi tiến hành đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư có thể lựa chọn thông qua hai hình thức là đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. và phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
I. Hình thức đầu tư
Những dự án thuộc diện đầu tư trực tiếp:
– Thành lập tổ chức kinh tế bao gồm thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, thành lập công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án để đầu tư.
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: là đầu tư dưới hình thức hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
– Đầu tư thực hiện việc sáp nhập hoặc mua lại doanh nghiệp
– Đầu tư phát triển kinh doanh
– Đầu tư trực tiếp dưới các hình thức khác.
Đầu tư gián tiếp có thể thuộc một trong các loại hình sau:
– Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế đang hoạt động
– Thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
II. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
* Pháp luật quy định những trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế thuộc trường hợp 1 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế thuộc trường hợp nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
* Trường hợp dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Dự án của nhà đầu tư trong nước
– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
III. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2014:
– Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
– Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây
+ Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
IV. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng chính phủ hay UBND tỉnh thì nhà đầu tư thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục:
Bước 1: Nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ đầy đủ cho cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư
– Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân. Bản sao Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
– Đề xuất dự án đầu tư:
+ Nhà đầu tư thực hiện dự án
+ Mục tiêu đầu tư
+ Quy mô đầu tư
+ Vốn đầu tư và phương pháp huy động vốn
+ Địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư
+ Nhu cầu về lao động
+ Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư
+ Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hôi của dự án
– Bản sao một trong các tài liệu:
+ Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của nhà đầu tư
+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ
+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính
+ Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư
+ Tài liệu thuyết minh về năng lực tài chính của nhà đầu tư
– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật gồm các nội dụng: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo lại bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
2. Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
Bước 1: Nộp bộ hồ sơ đăng kí đầu tư (như trên) tại cơ quan đăng ký đầu tư
Bước 2: Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Bước 3: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn nhà nước.
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu tư
Bước 5: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định.
Bước 6: Trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận đươc hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 7: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ
Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Ngoài danh mục những tài liệu trong hồ sơ xin quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, cần bổ sung thêm:
– Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái địch cư (nếu có)
– Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường
– Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án đầu tư.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 4: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 5: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định.
Bước 6: Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.