Trả lời
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt giữ con tin, đe dọa chủ tài sản phải giao nộp tài sản nếu không tính mạng, sức khỏe của con tin sẽ bị xâm hại.
Căn cứ pháp lý được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung quy định về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Bộ luật hình sự 2015 tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Các yếu tố cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan
– Hành vi bắt giữ người khác làm con tin là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản bằng nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực khống chế để bắt giữ người, dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người…
– Đặc điểm của việc bắt cóc là: đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội dự định đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt.
– Sau khi thực hiện xong hành vi bắt cóc con tin thì người phạm tội thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe dọa gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của con tin nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đổi lấy sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc với các hình thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư…
– Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính từ lúc người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin với mục đích để chiếm đoạt tài sản để đòi chuộc bằng tài sản.
Mặt khách thể:
Hành vi trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, xâm phạm an toàn, trật tự công cộng, đồng thời xâm phạm các quyền nhân thân của con người như: xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Mặt chủ thể:
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào?
Hình phạt đối với tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản:
Mức hình phạt chính của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:
Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);
+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Đối với trẻ em (là người dưới 16 tuổi).
+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ mười năm đến mười tám năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
Hình phạt bổ sung
Theo quy định tại khoản 5 Điều 169 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì ngoài hình phạt chính, người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Như vậy: Bắt người làm con tin bắt và giữ lại để buộc người muốn chuộc phải bảo đảm thực hiện một lời hứa nhằm thoả mãn một nhu cầu của người bắt, nhưng chỉ bắt người làm con tin nhằm buộc người muốn chuộc phải giao tài sản hoặc một số tiền thì mới là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu bắt cóc nhằm mục đích khác thì không phải là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể mà người có hành vi bắt cóc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.
Nếu quý khách chưa hiểu rõ hết vấn đề thì có thể gọi qua tổng đài tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 1900.8698 của Công ty Luật TNHH TGS