Câu hỏi
Anh T.A mượn máy tính của tôi nói là mượn hai ngày về làm báo cáo, làm xong thì mang trả nhưng sau hai ngày không thấy T.A trả, tôi có sang phòng T.A hỏi thì anh ấy nói là để ở phòng bạn, nhưng sau đó 1 tuần T.A vẫn không thấy trả. Tôi sang hỏi bạn cùng phòng của T.A mới biết được T.A đã mang máy tính của tôi đi cầm đồ lấy tiền đánh bạc. Tôi có gọi điện thoại cho anh ta yêu cầu chuộc trả máy tính cho tôi thì anh ta nói là đã bán rồi và không chịu trả cho tôi. Tôi có thể kiện anh ta tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự mới nhất
Ý kiến của Luật TGS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất
I, CĂN CỨ PHÁP LÝ
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
II, CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1, Về khách thể của tội phạm:
T.A đã thực hiện hành vi lừa đảo, xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu của bạn với chiếc máy tính. Đây là Là quan hệ trong xã hội bị hành vi phạm tội xâm phạm và được luật hình sự bảo vệ.
2, Về chủ thể của tội phạm:
Là con người cụ thể đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi mà luật hình sự quy định từ đủ 16 trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Chủ thể tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp của bạn là T.A.
3, Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở đây bao gồm 2 hành vi:
– Hành vi lừa dối: Nói là mượn máy tính làm báo cáo.
– Hành vi chiếm đoạt chiếc máy tính mà bạn là chủ sở hữu.
– Hành vi lừa dối trên điều kiện cần thiết để hành vi chiếm đoạt xảy ra, hành vi chiếm đoạt là mục đích và là hệ quả sau cùng của hành vi lừa dối. Hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả, không đúng sự thật làm người khác tin tưởng đó là sự thật.
– Hậu quả của tội phạm là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị chiếc máy tính của bạn mà bị chiếm đoạt. Ở đây do bạn không nói rõ giá trị chiếc máy tính của bạn nên Luật sư tư vấn cho bạn cả hai khả năng xảy ra. Khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Điều 174 Bộ luật hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
>>> Xem thêm: Luật sư giỏi tại Hà Nội
4, Mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi của người phạm tội ở đây là lỗi cố ý. M biết hành vi của mình là lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó có kết quả để có thể chiếm đoạt được chiếc xe của bạn.
III, HÌNH PHẠT
Theo quy định tại Điều 174 BLHS thì các mức hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
- c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nếu bạn cần được Luật Sư Hình Sự tư vấn thêm về các quy định của pháp luật, bạn có thể gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 1900.8698
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS
Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS
Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS
Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS
Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.