A.Theo luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
I.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm :
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
II.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
III.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
IV.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
V.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
B.Phân tích tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản :
Thứ nhất, khách thể của tội phạm: Tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm quyền sở hữu do luật hình sự bảo vệ.
Thứ hai, mặt khách quan: Hành vi cấu thành tội này bao gồm :
Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản, hoặc một loại hợp đồng khác
Người phạm tội không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả là người phạm tội đã chiếm được tài sản, đã bỏ trốn hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Đối với tội danh này, người phạm tội sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có các điều kiện sau: lượng tài sản chiêm đoạt phải có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì mới cấu thành tội phạm.
Thứ ba, mặt chủ quan: Người phạm tội có lỗi cố ý, nhằm chiếm đoạt tài sản :
Thứ tư, chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi từ đủ 16 với tội danh tại khoản 1 và khoản 2; đạt độ tuổi từ đủ 14 với tội danh tại khoản 3 và khoản 4 của điều 175 thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ năm. khung hình phạt: với tội danh này, có 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung:
Khung thứ nhất: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với trường hợp:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung hình phạt thứ hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi phạm tội:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt thứ ba: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, với hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung hình phạt thứ tư: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm với hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
Khung hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.