Câu hỏi:
Trong điều tra vụ án hình sự, những trường hợp nào phải tiến hành khám xét, ai là người có thẩm quyền khám xét và trình tự thủ tục thực hiện việc khám xét được thực hiện như thế nào?
>>>Xem thêm: Quy định của pháp luật về những cách thức để bắt đầu một vụ án hình sự
Trả lời:
Khám xét là một hoạt động điều tra để tìm kiếm, thu thập chứng cứ trong điều tra vụ án hình sự. Cụ thể, khám xét là biện pháp điều tra được tiến hành bằng cách tìm tòi, lục soát khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có các công cụ, phương tiện phạm tội, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hay đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án nhằm phát hiện, thu giữ các chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án hình sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, biện pháp khám xét được chia ra làm 2 loại gồm: Khám xét người và khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện.
1. Căn cứ ra quyết định khám xét
Theo quy định tại khoản 1, Điều 192, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì chỉ được ra quyết định khám xét khi có những căn cứ sau đây:
“Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân”.
2. Thẩm quyền ra lệnh khám xét
Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét bao gồm:
-Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh khám xét phải được sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát có thẩm quyền trước khi thi hành
-Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
-Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
3. Trình tự, thủ tục tiến hành khám xét
Đối với việc khám xét người
– Trước khi khám xét, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh, giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
– Người thi hành khám xét yêu cầu đưa ra tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, nếu từ chối thì tiến hành khám xét.
– Khám xét người được tiến hành bởi người cùng giới tính và có chứng kiến.
– Có thể khám xét người mà không cần lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Đối với việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
– Khám xét khi có sự chứng kiến của người đó (nếu cố tình không đến thì vẫn khám xét nếu không thể trì hoãn), chứng kiến của chính quyền địa phương.
– Không khám xét vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp
-Những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám xét, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với người khác cho đến khi khám xét xong.
∗ Kết luận, biện pháp khám xét đã được quy định đầy đủ, rõ ràng trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 để làm căn cứ cho hoạt động điều tra. Bất cứ hành vi vi phạm các quy định này đều là vi phạm các thủ tục tố tụng và có thể dẫn đến oan sai trong quá trình xét xử vụ án hình sự sau này.