Cơ sở xác định tội bắt cóc trẻ em:
Căn cứ pháp lý: Điều 153 – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.
Quy định mới của pháp luật hình sự về tội bắt cóc trẻ em
Khung hình phạt tội bắt cóc trẻ em:
Căn cứ pháp lý: Điều 32, Điều 153 – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hình phạt chính: được quy định cụ thể tại điều 32 Bộ luật hình sự 2015 với mức hình phạt được quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Hình phạt bổ sung: được quy định cụ thể tại điều 32 BLHS 2015. Ngoài hình phạt chính, người phạm tội bắt cóc trẻ em có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Quy định mới của pháp luật hình sự về tội bắt cóc trẻ em
Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự tội bắt cóc trẻ em:
Căn cứ pháp lý: Điều 5, Điều 12, Điều 153 – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Như vậy, chủ thể chịu trách nhiệm hình sự phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà bộ luật hình sự có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 2 điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Các tình tiết tăng nặng đối với người phạm tội bắt cóc trẻ em:
Căn cứ pháp lý: Điều 52 – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Chỉ các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 mới được áp dụng đối với người phạm tội bắt cóc trẻ em:
a) Phạm tội có tổ chức;
…
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Các tình tiết giảm nhẹ đối với người phạm tội bắt cóc trẻ em:
Căn cứ pháp lý: Điều 51 – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bắt cóc trẻ em được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
…
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Bộ luật hình sự
Hình phạt áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội bắt cóc trẻ em:
Căn cứ pháp lý: Điều 91, Điều 98 – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt được quy định tại Điều 98 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đối với mỗi tội phạm:
Quy định về xóa án tích đối với tội bắt cóc trẻ em
Căn cứ pháp lý: Điều 71 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Người bị kết án về tội bắt cóc trẻ em đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 71 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Như vậy, người bị kết án về tội bắt cóc trẻ em đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d nêu trên.
Miễn, giảm, tăng nặng trách nhiệm hình sự, mức án, trách nhiệm thi hành hình phạt tội bắt cóc trẻ em:
Trên đây là những quy định pháp luật căn bản nhất đối với tội bắt cóc trẻ em, người phạm tội bắt cóc trẻ em, người bị kết án tội bắt cóc trẻ em. Tùy từng trường hợp phạm tội, đối tượng, tính chất, mục đích phạm tội, … sẽ có những quy định pháp luật cụ thể phù hợp miễn, giảm hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bắt cóc trẻ em.
Đối với người đã bị tuyên án, tùy từng trường hợp, đối tượng,…pháp luật có những quy định xem xét miễn chấp hành hình phạt, giảm hình phạt đã tuyên hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Trường hợp thông tin nêu trên khiến quý khách chưa hiểu rõ hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách qua tổng đài luật sư hình sự miễn phí: 1900.8698 Hoặc truy cập vào website: https://congtyluattgs.vn